Skip to main content

Home/ health information/ Tìm hiểu về cơ chế dẫn đến căn bệnh động kinh
phamtuanktdt

Tìm hiểu về cơ chế dẫn đến căn bệnh động kinh - 1 views

started by phamtuanktdt on 11 May 16
  • phamtuanktdt
     

    Chứng bệnh động kinh ko chỉ rất nguy hiểm bởi những tác động trên cơ thể người bệnh mà còn bởi vì những ảnh hưởng tâm lý do căn bệnh mang lại . Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ, căn bệnh này đã được đánh giá lại với ý kiến hợp lý hơn và việc điều trị cũng đã tạo ra các bước tiến tốt .

    Nguyen nhan benh dong kinh

    - Động kinh vô căn: Chiếm 75 phần trăm số bệnh nhân động kinh . Tuổi phát căn bệnh gần như là 25 tuổi. Trong số ấy, 75 phần trăm xuất hiện cơn đầu tiên khi chưa đủ 18 tuổi. Người bị bệnh có thay đổi điện não, người bệnh xuất hiện liệt Todd sau cơn, xuất hiện triệu chứng thần kinh kéo dài, hiện tượng động kinh, hoặc là có tiền sử gia đình hay bị cơn tái phát .

    - Chấn thương sọ não : hay diễn ra trong vòng 1 tháng đến 1 năm sau khi bị chấn thương sọ não . Là tác nhân dẫn đến động kinh thường gặp, đặc biệt lúc xảy ra ở giai đoạn chu sinh, hoặc là chấn thương gây lún sọ cũng như gây nên chảy máu dưới nhện, chảy máu não .

    - Đột quỵ não: khoảng 5 - 15 % người bệnh đột quỵ xuất hiện các cơn co giật. Những di dạng mạch máu não chưa vỡ cũng có khả năng gây động kinh bởi kích thích những đơn vị não lân cận. Tương tự như co giật ở trong chấn thương, những cơn co giật ở trong tuần đầu tiên sau đột quỵ không có ý nghĩa dự báo 1 căn bệnh lý động kinh mạn tính về sau.

    - Khối phát triển nội sọ: như : u não, áp xe não. 50 phần trăm các u não dẫn tới động kinh diện lâm sàng . Các u não có thể gây động kinh đó là u nguyên bào thần kinh đệm, u tế bào sao và u màng não . Bản chất động kinh gây ra bởi u não là động kinh cục bộ và gần như xuất hiện muộn sau tuổi 40 . gần như những u này khu trú ở bán cầu đại não.

    - viêm màng não, đau viêm não: Động kinh loại này chủ yếu nằm ở trong bệnh cảnh lâm sàng của viêm màng não, đau viêm não. Là do vi khuẩn H. inf;uenza, virus Herpes simplex, lao, nấm, ký sinh trùng cysticercosis

    Nhóm những chứng bệnh khác

    Chúng ta nói tới ở đây là hạ natri huyết nếu nồng độ chỉ còn dưới 120mE/L hoặc tại mức cao hơn nhưng giảm xuống đột ngột; giảm đường huyết nhất là lúc đường huyết còn mức 20 - 30mg% cũng có thể dẫn đến co giật ; hạ canxi huyết nếu gần 4,3 - 9,2 mg% có khả năng gây co giật; nhiều ure huyết cũng có khả năng gây ra co giật; bệnh thoái hoá gan - não, có khả năng gây ra các cơn cục bộ hoặc toàn thể; bỏ thuốc, đặc biệt khi cai rượu, thuốc lá, các loại thuốc an thần .

    tại những sản phụ bị huyết áp cao, proteine niệu phù dễ bị sản giật trong giai đoạn chưa sinh ; máu lên não toàn bộ bởi ngừng tim; chứng bệnh não tăng huyết áp cũng có thể dẫn tới cơn toàn thân co cứng, co giật hoặc cơn cục bộ...

    Xem thêm : bệnh về thần kinh

To Top

Start a New Topic » « Back to the health information group